Thị trường xuất khẩu cà phê 9 tháng đầu năm 2016
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong tháng 9/2016 ước đạt 129.018 tấn với giá trị đạt 225,8 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 9 tháng đầu năm lên 1,4 triệu tấn thu về 2,52 tỷ USD, tăng 40% về khối lượng và tăng 22,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.
Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng năm 2016. Cụ thể, cà phê xuất sang thị trường Đức 383,5 triệu USD, chiếm 15,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt mức tăng trưởng 37,3% so với cùng kỳ năm ngoái; xuất sang Hoa Kỳ đạt 332,6 triệu USD, chiếm 13,2%, tăng 45,2%.
Thị trường xuất khẩu cà phê |
Đứng sau 2 thị trường chủ đạo trên, là các thị trường: Italia đạt 186,8 triệu USD, Tây Ban Nha 167 triệu USD, Nhật Bản 152,6 triệu USD.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cà phê trong 9 tháng đầu năm nay, thì thấy hầu các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, xuất khẩu cà phê tăng mạnh ở một số thị trường như: Mexico (+264,87%); Ai Cập (+96,4%); Nam Phi (+92,6%); Philippin (74,3%), Trung Quốc (55,3%), Angiêri (59,7%), Hoa Kỳ (45,2%), Đức (37,3%). Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê sang NewZealand và Singapore lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 69,79% và 32,3% so cùng kỳ.
Tại thị trường trong nước, giá cà phê biến động tăng mạnh từ tháng 9/2016 đến nay. Giá cà phê vối nhân xô các tỉnh Tây Nguyên cuối tháng 10 đã lên mức 45.000 – 45.100 đồng/kg (tăng 3.400 – 3.700 đồng/kg so với cuối tháng 9). Giá cà phê tăng mạnh do thị trường lo ngại về sản lượng cà phê của Brazil và Việt Nam sẽ sụt giảm do điều kiện thời tiết bất lợi.
Mặc dù giá cà phê nội địa tăng nhưng vẫn không thúc đẩy được lượng bán ra khi những người bán găm hàng, hy vọng giá tiếp tục tăng. Nhìn chung, thị trường cà phê trong nước biến động tăng trong 9 tháng qua. So với thời điểm cuối năm ngoái, giá cà phê vối nhân xô các tỉnh Tây Nguyên hiện đã tăng 11.300 – 11.400 đồng/kg.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá cà phê thế giới và Việt Nam tăng cao do thời tiết khô hạn tại nhiều vùng trồng cà phê chủ chốt trên thế giới khiến sản lượng giảm. Dự báo, giao dịch cà phê Việt Nam sẽ chậm lại cho tới khi vụ thu hoạch thực sự bắt đầu
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu cà phê 9 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
9T/2016
|
9T/2015
|
+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
2.515.405.940
|
1.973.467.806
|
+27,46
|
Đức
|
383.479.197
|
279.322.878
|
+37,29
|
Hoa Kỳ
|
332.631.778
|
229.112.921
|
+45,18
|
Italia
|
186.794.923
|
158.649.315
|
+17,74
|
Tây Ban Nha
|
166.961.223
|
175.004.122
|
-4,60
|
Nhật Bản
|
152.599.803
|
132.393.536
|
+15,26
|
Bỉ
|
95.458.331
|
96.407.079
|
-0,98
|
Nga
|
89.944.781
|
78.034.570
|
+15,26
|
Algeria
|
88.623.940
|
55.482.942
|
+59,73
|
Philippin
|
85.638.885
|
49.128.832
|
+74,31
|
Trung Quốc
|
81.362.178
|
52.390.267
|
+55,30
|
Mexico
|
72.204.108
|
19.788.891
|
+264,87
|
Anh
|
66.289.357
|
52.168.611
|
+27,07
|
Ấn Độ
|
58.265.306
|
35.721.452
|
+63,11
|
Thái Lan
|
53.222.758
|
44.910.533
|
+18,51
|
Pháp
|
52.487.954
|
46.641.013
|
+12,54
|
Malaysia
|
44.122.577
|
30.648.158
|
+43,96
|
Hàn Quốc
|
42.470.227
|
43.418.753
|
-2,18
|
Indonesia
|
28.362.374
|
24.292.584
|
+16,75
|
Ba Lan
|
24.750.634
|
26.221.287
|
-5,61
|
Australia
|
24.614.641
|
21.006.377
|
+17,18
|
Hà Lan
|
22.357.659
|
21.078.019
|
+6,07
|
Bồ Đào Nha
|
17.965.602
|
17.295.257
|
+3,88
|
Ai Cập
|
17.814.284
|
9.071.015
|
+96,39
|
Israel
|
16.459.629
|
13.401.492
|
+22,82
|
Nam Phi
|
15.172.479
|
7.876.971
|
+92,62
|
Canada
|
9.904.801
|
8.808.600
|
+12,44
|
Hy Lạp
|
9.888.555
|
7.614.756
|
+29,86
|
Rumani
|
8.233.893
|
10.133.708
|
-18,75
|
Singapore
|
5.995.348
|
8.855.645
|
-32,30
|
Thụy Sĩ
|
4.886.858
|
3.631.574
|
+34,57
|
Đan Mạch
|
2.486.080
|
1.920.964
|
+29,42
|
Campuchia
|
1.024.417
|
970.232
|
+5,58
|
NewZealand
|
978.505
|
3.238.535
|
-69,79
|
Theo Vinanet
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét